Tập tin tài liệu đính kèm:
1.Tai-lieu-tuyen-truyen.pdf
2.Tuyen-truyen-luat-cu-tru-tren-dia-ban-tphcm.pdf
Các trường hợp công dân bị xoá đăng ký thường trú:
1. Công dân chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
2. Công dân ra nước ngoài để định cư.
3. Công dân đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật cư trú.
4. Công dân vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
5. Công dân đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
6. Công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại diện 8.
7. Công dân đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại diện 8.
8. Công dân đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
9. Công dân đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Cần làm gì để không bị xóa đăng ký thường trú:
1. Đăng ký tạm trú khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
2. Khai báo tạm vắng khi công dân đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trừ trường hợp nêu trên hay đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài, khi đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên phải khai báo tạm vắng.
3. Liên hệ ngay với Công an cấp xã nơi đang cư trú hoặc Công an cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để được hướng dẫn đầy đủ về nghĩa vụ, quyền lợi của công dân theo quy định của Luật cư trú.
Công an Thành phố Hồ Chí Minh tăng cường thực hiện:
1. Tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về Cư trú đến mọi gia đình.
2. Kiểm tra cư trú thường xuyên và đột xuất trên toàn địa bàn Thành phố. Xử phạt vi phạm hành chính các trường hợp vi phạm quy định của Luật Cư trú (Công dân có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng hoặc từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu vi phạm các quy định về cư trú).
3. Xóa đăng ký thường trú theo đúng quy định của Luật Cư trú (tập trung xử lý đối với hơn 110.000 trường hợp nhân khẩu vắng mặt không rõ nơi cư trú hiện tại của Thành phố Hồ Chí Minh)