Nghị định 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/07/2023.

1. Triển khai nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT 2%

Từ năm 2022, chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% (được quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP) đến hết năm 2023, đã được Chính phủ áp dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp/tổ chức, cá nhân phục hồi sau đại dịch.

Kết quả thực hiện chính sách trên đã hỗ trợ giảm thuế khoảng 44 nghìn tỷ đồng đồng thời hỗ trợ kích cầu tiêu dùng, góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh doanh.

Theo Bộ Tài chính, tiếp tục áp dụng chính sách giảm thuế trong năm 2023 là hoạt động cần thiết nhằm kích cầu tiêu dùng đưa nền kinh tế đất nước sớm hồi phục và đóng góp trở lại cho ngân sách Nhà nước.

2. Các nhóm hàng hóa thuộc đối tượng giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết 101/2023/QH15

Căn cứ Nghị quyết 101, chính sách miễn, giảm thuế 2% được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất VAT 10%, chỉ trừ các nhóm sau:

- Nhóm sản phẩm dịch vụ viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh BĐS, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không thể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Xem chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44.

- Nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Xem chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44.

- Nhóm hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin. Xem chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44.

Việc áp dụng chính sách giảm thuế VAT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra được giảm thuế VAT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

3. Trình tự, thủ tục lập hóa đơn trong thời gian giảm thuế GTGT 2%

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT như sau:

3.1. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT 2%, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi "8%"; tiền thuế GTGT; và tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa và dịch vụ theo quy định.

3.2. Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu

Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT cần lưu ý:

- Tại cột "Thành tiền": ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm;

- Tại dòng "Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ" ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu;

Đồng thời ghi chú "đã giảm...(số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15".

Lưu ý:

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau, thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức huế suất hoặc mứ tỷ lệ % để tính thuế VAT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 44, thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán tiến hành kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 2% theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV được ban hàng kèm theo Nghị định 44 cùng Tờ khai thuế GTGT.

4. Thời gian thực hiện giảm thuế GTGT 2%

Thứ nhất, điều chỉnh giảm thuế suất thuế GTGT với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế 10%. Việc giảm thuế VAT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ sẽ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại.

Trong đó, cơ sở kinh doanh được áp dụng mức thuế suất GTGT là 8% với hàng hóa và dịch vụ.

Thứ hai, các cơ sở kinh doanh bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế VAT khi thực hiện xuất hóa đơn với các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT 10%.

Việc áp dụng chính sách giảm thuế VAT chỉ thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2023 và dự kiến ngân sách thu sẽ giảm khoảng 35 nghìn tỷ đồng. Quốc hội đã thông qua Nghị quyết giảm 2% thuế VAT và được thực hiện từ 01/07/2023 đến hết 31/12/2023 và không mở rộng thêm đối tượng được giảm thuế VAT so với năm 2022.

5. Lợi ích của việc giảm thuế GTGT 2%

Theo đánh giá của Bộ Tài chính, việc giảm 2% thuế GTGT sẽ đảm bảo mục tiêu kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạp thêm công ăn việc làm cho người lao động và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phục hồi kinh tế. Bên cạnh đó, người dân sẽ là đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách này do giảm thuế GTGT sẽ làm giảm giá bán, giảm chi phí trực tiếp của người dân khi tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng khả năng phục hồi và đóng góp lại cho ngân sách Nhà nước.

Trên đây là nội dung về chính sách giảm thuế GTGT 2% từ 01/07/2023. Mọi vướng mắc, vui lòng liên hệ Chi cục Thuế Quận 3 qua số điện thoại 028.39349001, gặp Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: line 118 hoặc 119./.

TRẦN THỊ THANH HUYỀN