|
- Phòng Tư pháp chỉ chứng thực chữ ký người dịch
không phải là cộng tác viên của Phòng Tư pháp khi người đó tự dịch giấy tờ,
văn bản phục vụ mục đích cá nhân của họ. Trường hợp dịch giấy tờ, văn bản cho
người khác, kể cả người thân thích trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc
dịch có thù lao theo thỏa thuận với cá nhân, tổ chức thì phải do người dịch
là cộng tác viên của Phòng Tư pháp thực hiện.
- Những giấy tờ, văn bản không được dịch để chứng
thực chữ ký người dịch:
+ Giấy tờ, văn bản đã bị tẩy xóa, sửa chữa; thêm,
bớt nội dung không hợp lệ.
+ Giấy tờ, văn bản bị hư hỏng, cũ nát không xác định
được nội dung.
+ Giấy tờ, văn bản đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được dịch.
+ Giấy tờ, văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo
đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
+ Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi, có lại.
- Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp cho cá nhân như: hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ
khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng
chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp
hóa lãnh sự khi yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy
tờ này.
|
|
- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng
thực hợp đồng, giao dịch (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm
2015);
- Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
và chứng thực hợp đồng, giao dịch (có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2016)
- Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí chứng thực
|