1
|
Điều kiện
thực hiện Thủ tục hành chính
|
|
Có nơi làm việc cố
định, có nguồn kinh phí để đảm bảo hoạt động của cơ sở;
Người đứng đầu cơ sở có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang trong thời
gian chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào
cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Có nhân viên tư vấn và
người làm việc tại cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số
08/2009/NĐ-CP, gồm các tiêu chuẩn:
Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt;
Có kiến thức và kinh
nghiệm phù hợp với lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
Có chứng chỉ nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình.
Người làm việc tại cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống
bạo lực gia đình.
Cơ sở có diện tích tối
thiểu là 30m2, có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia
đình, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh, môi trường;
|
2
|
Thành
phần hồ sơ
|
Bản chính
|
Bản sao
|
|
- Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình (theo mẫu);
|
X
|
|
|
- Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản sau:
+ Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt
động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ trong chỉ đạo,
điều hành của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm của người đứng đầu, nhân viên
trực tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm, quyền lợi của nạn nhân bạo lực
gia đình khi được tiếp nhận vào cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình;
+ Nguyên tắc quản lý tài sản, tài chính và
những quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ
sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Xác nhận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình có trụ sở hoạt động đặt trên địa bàn;
|
X
|
|
- Bản
thuyết minh về nguồn lực tài chính, gồm những nội dung sau:
+ Tình hình tài chính hiện có của cơ sở (bao
gồm: tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho bạc); nguồn
kinh phí nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân tài trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
+ Nguồn tài chính được cam kết đảm bảo cho hoạt
động của cơ sở (nếu có).
|
X
|
|
- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước
quản lý người đứng đầu;
|
X
|
|
- Danh sách người làm việc tại cơ sở có xác
nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn
nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp
(nếu có). Nếu chưa có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho
người làm việc.
|
X
|
|
5.3
|
Số lượng
hồ sơ
|
|
02 (bộ)
|
5.4
|
Thời gian
xử lý
|
|
30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
|
5.5
|
Nơi tiếp
nhận và trả kết quả
|
|
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
|
5.6
|
Lệ phí
|
|
Không
|
5.7
|
Quy trình
xử lý công việc
|
TT
|
Trình tự
|
Trách
nhiệm
|
Thời gian
|
Biểu
mẫu/Kết quả
|
B1
|
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân
(qua mạng, trực tiếp, hoặc qua đường bưu điện…) và thiết lập giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp hướng dẫn bổ sung
hoàn thiện
|
Bộ phận TN&TKQ
|
Giờ hành chính
|
- Thành phần hồ sơ theo mục 5.2
- Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
B2
|
Luân chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn xử lý
|
Bộ phận TN&TKQ
Phòng chuyên môn
|
01 ngày
|
Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ
|
B3
|
Tiến hành thẩm định hồ sơ theo quy định
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu tiến hành bước tiếp
theo
Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu cần hướng dẫn cơ
sở hoàn thiện hồ sơ
|
Phòng chuyên môn
|
Tong vòng 15 ngày
|
Biên bản thẩm tra
|
B4
|
Hoàn thiện hồ sơ (một bộ hồ sơ và biên bản thẩm
định) trình lãnh đạo UBND quận xem xét, quyết định
|
Phòng chuyên môn
|
Trong vòng 03 ngày
|
Hồ sơ trình
|
B5
|
Ủy ban nhân dân quận cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động cho cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, đồng thời phê
duyệt Quy chế hoạt động của cơ sở. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản
|
UBND quận
|
Trong vòng 10 ngày
|
|
B6
|
Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và cập nhật hệ
thống để theo dõi
|
Bộ phận TN&TKQ
|
01 ngày
|
Sổ theo dõi hồ sơ
|
5.8
|
Cơ sở pháp
lý
|
|
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12
được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007. Có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2008;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 21 tháng 3 năm 2009;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về thủ
tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp
thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn
phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày 30 tháng 4 năm 2010.
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký
hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân
viên tư vấn; chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc,
tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình. Có hiệu lực từ ngày
ngày 20 tháng 02 năm 2015;.
|