Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định
tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV của liên bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn
trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy
định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011- 2015, cụ thể:
1. Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đang học tại các cơ sở
giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
2. Trẻ em mẫu giáo 3 đến 5 tuổi dân tộc rất ít người
đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 2123/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển
giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015.
3. Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ
sở giáo dục mầm non có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải
đảo, các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định hiện hành. Cụ thể:
a) Xã biên giới được quy định tại Quyết định số
1232/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách các xã đặc biệt khó khăn và các xã biên giới thuộc Chương trình phát
triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
b) Xã núi cao được quy định tại các quyết định sau
đây:
- Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1993
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng
cao;
- Quyết định số 33/UB-QĐ ngày 04 tháng 6 năm 1993
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng
cao;
- Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04 tháng 3 năm 1994
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng
cao;
- Quyết định số 64/UB-QĐ ngày 26 tháng 8 năm 1995
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng
cao;
- Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09 tháng 3 năm 1997
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng
cao;
- Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm
1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao;
- Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15 tháng 8 năm
2005 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi,
vùng cao;
- Quyết định số 172/2006/QĐ-UBDT ngày 07 tháng 7 năm
2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) về việc công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi,
vùng cao;
- Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện
là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính;
- Quyết định số 61/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 3 năm 2009
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện là
miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính.
c) Các xã hải đảo, xã và thôn bản có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa ban hành
Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh mục các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo thuộc phạm vi áp dụng chính sách cho trẻ em quy
định tại Thông tư liên tịch này được tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau
đây:
+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
+ Quyết định số 113/2007/QD-TTg ngày 20 tháng 7 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã vùng đồng bào dân tộc, miền
núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã,
thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
+ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 6 tháng 9 năm
2007 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
+ Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
II;
+ Quyết định số 1105/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai
đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu ra khỏi diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II;
+ Các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc
các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ.
- Trong thời gian Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân
tộc chưa ban hành các Quyết định mới thay thế các Quyết định phê duyệt danh
sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương
trình 135 giai đoạn II thì danh sách các thôn đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi
áp dụng các chính sách cho trẻ em quy định tại Thông tư liên tịch này được
tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau đây:
+ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn
đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn II;
+ Quyết định số 325/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt bổ sung thôn
đặc biệt khó khăn xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai
đoạn II;
+ Các quyết định khác của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban dân tộc về việc sửa đổi, bổ sung danh sách các thôn xã đặc biệt khó khăn
(nếu có).
Khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt
danh sách các xã, thôn bản hoàn thành mục tiêu chương trình thì đối tượng
thuộc phạm vi các xã, thôn bản đó không được hưởng chế độ kể từ khi quyết
định có hiệu lực thi hành.
4. Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ
sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều này có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước. Chuẩn nghèo
được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời
kỳ.
5. Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ
sở giáo dục mầm non mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật,
khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
|